Scholar Hub/Chủ đề/#hội chứng ống cổ tay/
Hội chứng ống cổ tay (hay còn gọi là hội chứng túi chứa ống cổ tay) là một tình trạng y tế khi ống cổ tay bị viêm hoặc bị chèn ép. Ống cổ tay bao gồm các mô, gâ...
Hội chứng ống cổ tay (hay còn gọi là hội chứng túi chứa ống cổ tay) là một tình trạng y tế khi ống cổ tay bị viêm hoặc bị chèn ép. Ống cổ tay bao gồm các mô, gân và dây chằng nằm ở vùng cổ tay, chịu trách nhiệm cho chức năng di chuyển của cổ tay và đồng thời bảo vệ các dây thần kinh và mạch máu đi qua khu vực này.
Khi xảy ra viêm hoặc chèn ép ở ống cổ tay, có thể gây ra các triệu chứng như đau, sưng và cảm giác nhức nhối ở vùng cổ tay. Thường nguyên nhân của hội chứng ống cổ tay là do tăng cường sử dụng cổ tay và thường xuyên tiếp xúc với tác động lực lượng lên ống cổ tay (như công việc dùng tay nhiều, chấn thương từ tai nạn, căng tay quá mức).
Để chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp hoặc bác sĩ chấn thương. Việc điều trị thường bao gồm kiểm soát tác động môi trường, làm giảm sưng đau, tăng cường rèn luyện và thủ pháp vật lý.
Hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý phổ biến ở người lớn, đặc biệt là ở những người phải tiếp xúc với các hoạt động đòi hỏi sự sử dụng liên tục và căng thẳng của cổ tay. Bệnh lý này liên quan đến việc viêm hoặc chèn ép các cấu trúc ở ống cổ tay, gây ra đau, sưng, giảm chức năng và có thể gây khó khăn trong việc sử dụng cổ tay.
Ống cổ tay là một khu vực nằm giữa cổ tay và phần trên của cánh tay. Nó được bao gồm bởi một số xương, mô mềm, gân và dây chằng. Chức năng chính của ống cổ tay là hỗ trợ sự di chuyển linh hoạt của cổ tay và bảo vệ các dây thần kinh và mạch máu đi qua khu vực này.
Nguyên nhân chính của hội chứng ống cổ tay thường liên quan đến sự căng thẳng và sử dụng quá mức cổ tay. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:
1. Công việc yêu cầu sử dụng tay nhiều: Các nghề nghiệp liên quan đến việc sử dụng đa dạng các cử động cổ tay, như viết, đánh đàn, làm việc trên máy tính, lắp ráp hoặc sửa chữa.
2. Chấn thương cổ tay: Gây tổn thương đột ngột cho cổ tay, như rạn nứt xương cổ tay, vết thương hoặc vỡ gãy.
3. Các bệnh lý khớp: Bao gồm viêm khớp, thoái hoá khớp và viêm khớp dạng thấp.
4. Yếu tố di truyền: Một số người có nguy cơ cao bị mắc hội chứng ống cổ tay do yếu tố di truyền.
Triệu chứng chính của hội chứng ống cổ tay bao gồm:
1. Đau: Đau thường xuất hiện ở lòng bàn tay và có thể lan ra ngón tay.
2. Sưng: Vùng cổ tay có thể sưng và tạo ra cảm giác đau nhức.
3. Giảm chức năng: Có thể gây khó khăn trong việc cầm và sử dụng đối tượng, nhưng không gây mất chức năng hoàn toàn.
4. Cảm giác tê lạnh: Có thể xuất hiện nhờ việc áp lực trên các dây thần kinh và mạch máu.
Để chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay, bác sĩ thường tiến hành các xét nghiệm và tìm hiểu về tiền sử bệnh của bệnh nhân. Trong một số trường hợp nghi ngờ, các bước chẩn đoán bổ sung như X-quang hoặc MRI có thể được tiến hành để loại trừ những nguyên nhân khác gây đau và sưng cổ tay.
Để điều trị hội chứng ống cổ tay, bác sĩ thường khuyến nghị sử dụng các biện pháp không phẫu thuật trước. Điều trị bao gồm:
1. Điều chỉnh hoạt động: Dùng cổ tay đúng cách, thực hiện các động tác giãn cơ và cách làm việc đúng tư thế trong công việc hàng ngày.
2. Kiểm soát viêm: Sử dụng băng cố định hoặc băng dán để giảm sưng và cung cấp hỗ trợ cho cổ tay.
3. Giảm đau: Sử dụng thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs) và thuốc giảm viêm để giảm đau và viêm.
4. Chăm sóc vật lý: Trong một số trường hợp, việc điều trị bằng vật lý trị liệu được khuyến nghị, bao gồm massage, mát-xa, cấp dưỡng chất và thực hiện các bài tập làm dịu và tăng cường cơ tay.
Trong trường hợp nặng và không được cải thiện bằng các biện pháp không phẫu thuật, phẫu thuật có thể được xem xét để giải quyết tình trạng gây đau và sưng cổ tay. Tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra trong trường hợp quá trình viêm hoặc chèn ép nghiêm trọng và không điều trị được bằng phương pháp không phẫu thuật.
Các yếu tố nguy cơ trong hội chứng đường hầm cổ tay Dịch bởi AI The Journal of Hand Surgery: British & European Volume - Tập 29 Số 4 - Trang 315-320 - 2004
Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu trường hợp – đối chứng lớn sử dụng cơ sở dữ liệu Nghiên cứu Thực hành Tổng quát Vương quốc Anh để định lượng những đóng góp tương đối của các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với hội chứng đường hầm cổ tay (CTS) trong cộng đồng. Các trường hợp là bệnh nhân được chẩn đoán mắc CTS và, cho mỗi trường hợp, bốn đối chứng đã được ghép nối theo tuổi, giới tính và thực hành tổng quát. Bộ dữ liệu của chúng tôi bao gồm 3.391 trường hợp, trong đó có 2.444 (72%) là phụ nữ, với độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 46 (dao động từ 16 đến 96) năm. Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố nguy cơ liên quan đến CTS bao gồm gãy xương cổ tay trước đó (OR = 2.29), viêm khớp dạng thấp (OR = 2.23), thoái hóa khớp cổ tay và bàn tay (OR = 1.89), béo phì (OR = 2.06), tiểu đường (OR = 1.51), và việc sử dụng insulin (OR = 1.52), sulphonylureas (OR = 1.45), metformin (OR = 1.20) và thyroxine (OR = 1.36). Hút thuốc, liệu pháp thay thế hormone, thuốc tránh thai uống kết hợp và corticosteroid đường uống không có sự liên quan đến CTS. Kết quả cũng tương tự khi các trường hợp được hạn chế đối với những người đã trải qua phẫu thuật giải hầm cổ tay.
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ CỦA PHÚC CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔMục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phúc châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, nhóm chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Kết quả: Sau 21 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu, điểm VAS trung bình giảm từ 5,43 ± 1,17 xuống 2,70 ± 1,39 điểm (p < 0,05); cải thiện rõ rệt tầm vận động cột sống cổ (p < 0,05) và không có sự khác biệt với nhóm chứng (p > 0,05). Kết luận: Phúc châm có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.
#Phúc châm #hội chứng cổ vai cánh tay #thoái hoá cột sống cổ
11. Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của điện châm kết hợp đắp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổNghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp điện châm kết hợp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, tầm vận động cột sống cổ và mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp đắp paraffin, nhóm chứng dùng điện châm đơn thuần, ngày 01 lần x 15 ngày. Kết quả cho thấy cả hai nhóm cải thiện điểm đau VAS và tầm vận động cột sống cổ (p < 0,05), nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
#VAS #tầm vận động #điện châm #paraffin #hội chứng cổ vai cánh tay
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNGMục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân ≥ 30 tuổi, được chẩn đoán xác định Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống. Kết quả: Lứa tuổi mắc bệnh từ 40-59 tuổi chiếm 58,3%, Tỷ lệ nữ/nam là 1,2; tỷ lệ nhập viện với thời gian mắc bệnh trên 3 tháng là 43,3%; tỷ lệ mức độ đau theo VAS đau vừa 70% đau nặng 30%; tỷ lệ hạn chế chức năng sinh hoạt hằng ngày hạn chế nặng 26,6% hạn chế vừa 56,7%; tỷ lệ bệnh nhân có hình ảnh gai xương trên Xquang cột sống cổ là 58.3%, hẹp lỗ tiếp hợp là 41,7%. Kết luận: Bệnh nhân được chẩn đoán Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương phần nhiều từ 40 – 59 tuổi, tỷ lệ nữ lớn hơn nam, nhập viện thường sau 03 tháng mắc bệnh và trong tình trạng đau từ mức độ vừa trờ lên, hạn chế chức năng sinh hoạt từ mức trung bình đến nặng
#Hội chứng cổ vai cánh tay #Thoaí hóa cột sống cổ #Đặc điểm đối tượng.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NẸP CỔ TAY TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAYHội chứng ống cổ tay là bệnh lý thần kinh ngoại biên phổ biến, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau trong đó đeo nẹp cổ tay là một phương pháp hỗ trợ hữu hiệu trong điều trị hội chứng ống cổ tay. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của nẹp cổ tay trong điều trị hỗ trợ hội chứng ống cổ tay và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng theo dõi trong 2 tháng trên 63 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay chia làm 2 nhóm: 32 bệnh nhân được dùng 1 loại thuốc NSAIDs trong 2 tuần kết hợp với đeo nẹp cổ tay trong 2 tháng, 31 bệnh nhân được dùng với duy nhất 1 loại thuốc NSAIDs trong 2 tuần. Kết quả: Sau 2 tháng điều trị, có sự cải thiện điểm VAS, điểm Boston triệu chứng và chức năng, tốc độ dẫn truyền thần kinh giữa và diện tích thần kinh giữa ở nhóm dùng NSAIDs và nẹp cổ tay: VAS trung bình giảm từ 2,0 xuống 0,4 điểm, Boston triệu chứng giảm từ 16,7 xuống 12,7 điểm, Boston chức năng giảm từ 11,4 xuống 8,7 điểm, tốc độ dẫn truyền cảm giác thần kinh giữa có cải thiện tăng từ 41,7 lên 45,8 (m/s), diện tích ngang thần kinh giữa có giảm từ 11.7 xuống 9.8 (mm2), cao hơn nhóm chứng (p<0,05). Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: Tuổi và BMI có tương quan nghịch với sự thay đổi điểm VAS; thay đổi điểm Boston triệu chứng và chức năng. Kết luận: Nẹp cổ tay là phương pháp điều trị hỗ trợ có hiệu quả trong điều trị hội chứng ống cổ tay.
#Nẹp cổ tay #Hội chứng ống cổ tay
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM THẦN KINH GIỮA TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAYMục tiêu: Mô tả hình ảnh siêu âm thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay và mối liên quan giữa mức độ nặng, vừa và nhẹ trên điện chẩn cơ với hình ảnh siêu âm của thần kinh giữa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội điện cơ Hoa Kỳ được tiến hành siêu âm. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: từ tháng 01/2021 đến tháng 10/2021 với 29 bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay đủ tiêu chuẩn đánh giá, chệnh lệch diện tích thần kinh (chỉ số Delta S) trung bình ở nhóm nặng, trung bình và nhẹ theo phân độ của điện cơ lần lượt là 9.9±5.7 mm2, 6.1±1.9 mm2, 3.7±1.6 mm2. Chỉ số Delta S ở nhóm mức độ nhẹ nhỏ hơn so với mức độ nặng và vừa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ diện tích thần kinh giữa ở nhóm nặng, trung bình và nhẹ theo phân độ của điện cơ lần lượt là 2,3± 0,8, 1,9 ±0,3, 1,5 ±0,8, tỷ lệ ở nhóm nhẹ thấp hơn so với nhóm trung bình và nặng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
THEO DÕI TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA BÀI THUỐC “TK1-HV” KẾT HỢP CẢNH TAM CHÂM ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ-VAI-CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNGMục tiêu: Theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc “TK1-HV” kết hợp cảnh tam châm trong quá trình điều trị hội chứng cổ-vai-cánh tay do thoái hóa cột sống. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân trên 18 tuổi được xác định mắc hội chứng cổ-vai-cánh tay. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm chứng. Bài thuốc TK1-HV sử dụng trong nghiên cứu thành phần gồm các vị thuốc có tên khoa học tuân thủ nguồn gốc dược liệu theo thông tư 05 năm 2015 của Bộ Y tế, Các vị thuốc được bào chế theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu: Không ghi nhận các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng, dấu hiệu sinh tồn; không thấy sự thay đổi chỉ số huyết học và sinh hóa cơ bản sau 28 ngày sử dụng.
#Y học cổ truyền #Hội chứng cổ-vai-cánh tay #TK1-HV #Tác dụng không mong muốn
Kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiPhẫu thuật giải ép thần kinh giữa là biện pháp điều trị triệt để nhất cho những trường hợp hội chứng ống cổ tay mức độ nặng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay. Nghiên cứu được thực hiện tiến cứu, theo dõi dọc 47 người bệnh với 79 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay được phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/ 2020 đến hết tháng 12/ 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay làm cải thiện có ý nghĩa thống kê mức độ nặng của triệu chứng, chức năng bàn tay và tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác thần kinh giữa ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau mổ so với trước mổ. Phẫu thuật được thực hiện an toàn với sẹo mổ đạt thẩm mỹ.
#hội chứng ống cổ tay #giải ép thần kinh giữa #đường mổ nhỏ
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH CƠ VÀ DIỆN TÍCH THẦN KINH GIỮA CỦA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY GIAI ĐOẠN NẶNG VÀ RẤT NẶNGChúng tôi đã tiến hành làm điện sinh lý thần kinh cơ và đo diện tích thần kinh giữa đoạn ống cổ tay (OCT) cho 38 bệnh nhân với 42 bàn tay được chẩn đoán là hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng. Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá điện sinh lý thần kinh cơ và diện tích thần kinh giữa đoạn ống cổ tay ở bệnh nhân mắc hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, lựa chọn bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng, ghi điện sinh lý thần kinh giữa; siêu âm xác định diện tích thần kinh giữa đoạn ngang mức cơ sấp vuông. Kết quả: Hiệu thời gian tiềm vận động thần kinh giữa và và thần kinh trụ (DMLD) trung bình 5,19±3,83ms. Hiệu thời gian tiềm cảm giác thần kinh giữa và thần kinh trụ (DSLD) trung bình 3,11±2,2ms. Diện tích thần kinh giữa trung bình 14,48±6,27mm2 Kết luận: Đối với hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng, hiệu thời gian tiềm vận động và cảm giác của thần kinh giữa so với thần kinh trụ (bình thường) đều tăng cao. Diện tích thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay tăng.
#hội chứng OCT #điện sinh lý thần kinh #diện tích thần kinh
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIMục tiêu: Đánh giá chất lượng giấc ngủ ở người bệnh bị hội chứng ống cổ tay được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 72 người bệnh bị hội chứng ống cổ tay tiên phát cả 2 bên, được mổ cắt dây chằng ngang giải ép thần kinh giữa 2 bên trong 1 lần mổ tại khoa chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2020. Tất cả người bệnh đánh giá mức độ nặng của triệu chứng và chức năng của bàn tay bằng thang điểm Boston, đánh giá chất lượng giấc ngủ bằng thang điểm Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) ở thời điểm trước mổ và các thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau mổ. Kết quả: Điểm PSQI trước mổ cho biết tất cả các bệnh nhân đều có tình trạng rối loạn giấc ngủ mức độ nặng. Chất lượng giấc ngủ của người bệnh sau mổ có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với điểm PSQI trước mổ có giá trị 14 (13-16) giảm xuống còn 9 (8-11) ở thời điểm 3 tháng và xuống còn 4 (4-5) ở thời điểm 6 tháng sau mổ. Mức độ nặng của triệu chứng và chức năng bàn tay cũng cải thiện tương tự. Kết luận:Phẫu thuật giải ép thần kinh giữa không chỉ cải thiện triệu chứng, chức năng bàn tay mà còn cải thiện chất lượng giấc ngủ cho người bệnh hội chứng ống cổ tay.
#Hội chứng ống cổ tay #chất lượng giấc ngủ #phẫu thuật #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội